• Cửa hàng

Cửa hàng

  • 110,000 đ
    TRIỆU CHỨNG
    1. Đi tiểu thường xuyên
    2. Cảm thấy rất khát
    3. Cảm thấy rất đói – ngay cả khi đang ăn
    4. Mệt mỏi nhiều
    5. Nhìn mờ
    6. Chậm lành các vết thương hoặc vết loét:
    7. Giảm cân – ngay cả khi đang ăn nhiều hơn (đái tháo đường type 1)
    8. Ngứa ran, đau, hoặc tê ở tay hoặc chân (đái tháo đường type 2)
    THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Sinh địa
    2. Hoài sơn
    3. Sa sâm
    4. Mạch đồng
    5. Hoàng liên
    6. Hoàng Kỳ
    7. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị  
  • 200,000 đ
    TRIỆU CHỨNG Người bị tâm thần phân liệt không thể nhận biết bản thân có các triệu chứng của bệnh. Tuy nhiên, những người xung quanh có thể nhận ra những dấu hiệu bất thường của họ. Dưới đây là các triệu chứng chính của bệnh tâm thần phân liệt.
    1. Ảo tưởng
    Ảo tưởng là những ý nghĩ sai lầm không dựa trên thực tế. Ví dụ, người bệnh cho rằng mình đang bị tổn hại hoặc quấy rối. Hay một số cử chỉ hoặc nhận xét đang nhắm vào họ. Họ cũng nghĩ rằng mình có khả năng hoặc đặc điểm nổi trội, thậm chí có người khác đang để ý. Người hoang tưởng luôn suy nghĩ rằng sẽ có thảm họa lớn sắp xảy ra. Ảo tưởng xảy ra ở hầu hết người bị tâm thần phân liệt.
    1. Ảo giác
    Ảo giác thường liên quan đến việc nhìn hoặc nghe thấy những thứ không tồn tại. Tuy nhiên, với người tâm thần phân liệt, ảo giác có thể chi phối và tác động đến họ như 1 điều bình thường. Ảo giác có thể xảy ra ở bất kỳ giác quan nào.
    1. Rối loạn tư duy và lời nói
    Người bệnh có thể gặp khó khăn trong việc sắp xếp suy nghĩ của mình khi nói chuyện với người khác. Điều này cũng tương tự như việc người bệnh gặp khó khăn trong việc tập trung vào một chủ đề hoặc suy nghĩ lộn xộn, đến mức mọi người không thể hiểu được họ.
    1. Rối loạn vận động
    Rối loạn vận động ở người bệnh tâm thần phân liệt là những cử động ngốc nghếch như hành vi của trẻ con. Ngoài ra, rối loạn có thể biểu hiện dưới dạng lặp đi lặp lại những hành động không chủ đích. Khi hành vi ở mức nghiêm trọng, nó có thể gây ảnh hưởng trong việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, chẳng hạn như chứng căng trương lực. Triệu chứng này biểu hiện như thể người bệnh đang trong tình trạng choáng váng, ít cử động hoặc phản ứng với môi trường xung quanh.
    1. Triệu chứng tiêu cực
    Triệu chứng tiêu cực đề cập đến việc người bệnh giảm hoặc thiếu khả năng hoạt động bình thường. Ví dụ, người bệnh có thể bỏ bê việc vệ sinh cá nhân hoặc không biểu lộ cảm xúc (không giao tiếp bằng mắt, thay đổi nét mặt hoặc nói giọng đều đều). Ngoài ra, người bệnh có thể không hứng thú với các hoạt động hàng ngày, xa rời xã hội hoặc thiếu khả năng trải nghiệm niềm vui.
    1. Ý nghĩ và hành vi tự sát
    Khoảng 5% – 6% số người mắc tâm thần phân liệt có ý nghĩ tự sát. Khoảng 20% ​​người bệnh cố gắng thực hiện việc này. Tự tử là nguyên nhân chính gây tử vong sớm ở người trẻ mắc bệnh tâm thần phân liệt. Đây cũng là một trong những lý do chính khiến bệnh tâm thần phân liệt làm giảm tuổi thọ trung bình xuống 10 năm. Nguy cơ tự tử tăng lên ở người mắc bệnh tâm thần phân liệt, nhất là khi họ cũng mắc chứng rối loạn sử dụng chất gây nghiện. Ngoài ra, nguy cơ cũng tăng lên ở người có triệu chứng trầm cảm hoặc vừa trải qua cơn loạn thần. Nguy cơ tự tử cao nhất với người mắc bệnh tâm thần phân liệt ở giai đoạn cuối đời. Những người này họ luôn cảm thấy đau buồn và thống khổ. Vì vậy, các trường hợp này có nhiều khả năng thực hiện hành vi tự sát. THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Long đảm thảo
    2. Sơn chi tử
    3. Thục đại hoàng
    4. Hoàng liên
    5. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 200,000 đ
    1. Nguyên nhân mộng du
    • Vấn đề về hệ thống thần kinh trung ương: Hiện tượng mộng du xuất hiện được cho là do sự rối loạn trong quá trình ngủ mơ, khi mà cơ thể không thể “tắt” các phản ứng vật lý để ngăn cản việc di chuyển. Những người mắc bệnh mộng du có vẻ không nhận được tín hiệu “tắt” này từ não bộ, cho phép họ vận động khi vẫn đang mơ.
    • Bệnh Parkinson và các rối loạn vận động khác: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mộng du có thể là dấu hiệu sớm của bệnh Parkinson và các rối loạn vận động khác liên quan đến việc hủy hoại neuron sản sinh dopamine trong não. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp mắc bệnh mộng du đều sẽ phát triển bệnh Parkinson.
    • Sử dụng một số loại thuốc: Một số loại thuốc, bao gồm cả thuốc điều trị trầm cảm, thuốc ngủ, tăng huyết áp… có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh mộng du.
    • Căng thẳng quá mức: Áp lực, căng thẳng, stress kéo dài… là những nguyên nhân có thể dẫn đến mộng du, não bộ không thật sự nghỉ ngơi kể cả khi người bệnh đang ngủ.
    • Yếu tố di truyền: Một số bằng chứng cho thấy bệnh mộng du có thể di truyền. Những người có người thân trong gia đình mắc bệnh mộng du có nguy cơ cao hơn mắc căn bệnh này.
    • Các yếu tố khác: Một số yếu tố khác như bàng quang đầy nước tiểu khi đi ngủ, thay đổi môi trường ngủ, môi trường ngủ có nhiều ánh sáng hoặc tiếng ồn… cũng làm tăng nguy cơ bị mộng du.
    1. Đối tượng nào dễ bị mộng du
    Mộng du thường xuất hiện ở trẻ em nhưng cũng có thể kéo dài đến tuổi thiếu niên và cả khi đã trưởng thành. Một số đối tượng có nguy cơ bị mộng du bao gồm:
    • Trẻ em: Trẻ em trong quá trình phát triển, thường xuyên thay đổi lịch ngủ hoặc đang trải qua các giai đoạn căng thẳng do học tập hay chuyển nhà, chưa thích nghi được với phòng ngủ mới… có thể bị mộng du.
    • Người có người thân trong gia đình bị mộng du: Một số nghiên cứu cho thấy có yếu tố di truyền đối với người bệnh mộng du.
    • Người có lịch trình ngủ không ổn định hoặc ngủ không đủ giấc: Bạn có thể bị mộng du nếu không có lịch trình ngủ ổn định, thiếu ngủ hoặc thường xuyên gặp tình trạng gián đoạn giấc ngủ.
    • Những người có vấn đề về sức khỏe tinh thần: Những người gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần như lo âu, trầm cảm hoặc stress nghiêm trọng có thể bị mộng du.
    • Những người thường dùng chất kích thích hoặc thuốc: Người dùng chất kích thích như caffeine, thuốc lá hay rượu bia có thể bị mộng du. Một số loại thuốc cũng có thể gây mộng du như thuốc ngủ, thuốc chống lo âu hoặc thuốc chống trầm cảm.
    1. Triệu chứng mộng du
    • Thực hiện các hành động phức tạp trong khi ngủ: Người bệnh có thể đi dạo, ăn uống, thậm chí lái xe hoặc thực hiện các hành động khác trong khi vẫn đang ngủ.
    • Cuộc nói chuyện trong lúc ngủ: Người mộng du có thể nói chuyện với người khác trong khi vẫn đang ngủ. Các cuộc hội thoại có thể không mạch lạc và khó hiểu.
    • Hoạt động với mắt mở: Người mộng du thường mở mắt và có thể trông như họ đang thức nhưng thực tế là vẫn còn ngủ.
    • Không nhớ gì sau khi thức dậy: Những người mắc bệnh mộng du cho biết, họ thường không có bất kỳ ký ức nào về những gì bản thân đã làm trong lúc ngủ.
    THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Cam thảo
    2. Đại táo
    3. Sinh địa
    4. Táo nhân
    5. Các vị thuốc khác…
  • 150,000 đ
    TRIỆU CHỨNG
    1. Tiểu nhiều, 3 - 20 lít/ngày, có thể lên tới 40 lít/ngày;
    2. Tiểu thường xuyên, thường cách nửa tiếng một lần trong cả ngày;
    3. Thức dậy thường xuyên vào ban đêm để đi tiểu;
    4. Cảm thấy khát dù uống nhiều nước, đặc biệt là nước lạnh;
    5. Mất nước, nghiêm trọng hơn nếu bệnh nhân không uống đủ nước để bù vào lượng nước bị mất qua nước tiểu. Triệu chứng của mất nước gồm đau đầu, khô miệng lưỡi, khô da, chóng mặt, choáng, chuột rút, lơ mơ, bất tỉnh;
    6. Mệt mỏi và giảm tập trung do thiếu ngủ vì phải thức dậy đi tiểu nhiều lần trong đêm;
    7. Trẻ mắc đái tháo nhạt thường quấy khóc, khó dỗ, tiểu dầm vào ban đêm, tiểu không tự chủ vào ban ngày, chậm phát triển, chán ăn, thiếu cân và mệt mỏi.
    THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Hoàng kỳ
    2. Thăng ma
    3. Đoạn mẫu lệ
    4. Cam thảo
    5. Trần bì
    6. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 200,000 đ
    1. Cấu tạo và chức năng
    Cấu tạo của dây thần kinh sinh ba gồm 3 phần: cảm giác, vận động và các nhánh nhỏ. Dây thần kinh sinh ba là một trong 12 cặp dây thần kinh gắn liền với não. Có hai dây thần kinh sinh ba riêng biệt, nằm ở mỗi bên của khuôn mặt. Các dây thần kinh này chịu trách nhiệm mang lại cảm giác đau ở mặt và những cảm giác khác. Mỗi dây thần kinh có ba nhánh dẫn truyền cảm giác từ nhánh mắt (nhanh trên), nhánh hàm trên (nhánh giữa) và nhánh hàm dưới (nhánh dưới) của khuôn mặt, khoang miệng, đến não.
    • Nhánh mắt mang lại cảm giác cho hầu hết phần da đầu, trán và xung quanh mắt.
    • Nhánh hàm trên kích thích má, hàm trên, môi trên, răng lợi và một bên mũi.
    • Nhánh hàm dưới cung cấp các dây thần kinh cho hàm dưới, răng lợi và môi dưới.
    Nhiều hơn một nhánh thần kinh có thể bị ảnh hưởng bởi rối loạn này. Hiếm khi, tình trạng đau xảy ra ở cả hai bên mặt cùng lúc (được gọi là đau dây thần kinh sinh ba hai bên) mà đau vào các thời điểm khác nhau.
    1. Nguyên nhân
    Đau dây thần kinh sinh ba có thể đến từ nhiều nguyên nhân:
    • Do chèn ép mạch máu: mạch máu đè lên dây thần kinh sinh ba gây mòn hoặc làm hỏng lớp phủ bảo vệ quanh dây thần kinh (bao myelin).
    • Do mắc bệnh lý: Các triệu chứng TN cũng có thể xảy ra ở những người bị bệnh đa xơ cứng (căn bệnh gây ra sự suy giảm bao myelin của dây thần kinh sinh ba). Hiếm khi các triệu chứng của TN được gây ra bởi sự chèn ép dây thần kinh từ một khối u, hoặc một đám rối của động mạch và tĩnh mạch được gọi là dị dạng động mạch.
    • Do chấn thương: Tổn thương dây thần kinh sinh ba (có thể là kết quả của phẫu thuật xoang, phẫu thuật miệng, đột quỵ hoặc chấn thương mặt) cũng được xem xét là nguyên nhân gây ra những cơn đau ở mặt.
    1. Triệu chứng
    Triệu chứng đau của TN có thể xuất hiện theo từng cơn với cảm giác co thắt mạnh, giống như điện giật. Đau thường xảy ra ở một bên mặt và có thể do âm thanh hoặc xúc giác gây ra. Đau cũng có thể được kích hoạt bởi các hành động thường ngày, bao gồm:
    • Đánh rang
    • Cạo râu
    • Trang điểm
    • Chạm vào mặt
    • Ăn uống
    • Nói chuyện
    • Làn gió mạnh thổi thốc vào mặt
    Một đợt đau có thể kéo dài theo ngày, tuần hoặc tháng, sau đó chuyển sang giai đoạn thuyên giảm. Tình trạng bệnh có thể tiến triển, với các cơn đau ngày càng nghiêm trọng và tần suất dày hơn. Trong một số trường hợp, cơn đau còn kèm theo cảm giác nhức nhối liên tục. THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Xuyên khung
    2. Bạch chỉ
    3. Tế tân
    4. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 150,000 đ
    1. Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh có thể chữa được hoàn toàn nếu như được phát hiện sớm. Tuy nhiên, nếu bệnh không được chữa trị kịp thời, các vết loét có thể tiến triển sâu và nhiều hơn. Người bệnh sẽ có nguy cơ cao đối mặt với những biến chứng nguy hiểm của bệnh, gồm:
    – Hẹp môn vị – Thủng dạ dày – Xuất huyết tiêu hóa – Ung thư dạ dày
    1. Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày tá tràng
    - Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori là một nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Tìm hiểu sâu hơn về cơ chế bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng, vi khuẩn Helicobacter pylori (còn được gọi là vi khuẩn HP) là một loại vi khuẩn tồn tại bên trong dạ dày, tá tràng người bị nhiễm bệnh. Vi khuẩn HP làm tổn thương niêm mạc và gây ra những vết loét bằng cách sản sinh một loại men trong môi trường acid dạ dày và ăn mòn hàng rào chất nhầy. Từ đó dẫn đến việc người bị nhiễm vi khuẩn HP có khả năng cao bị viêm loét dạ dày tá tràng cũng như các loại bệnh về đường tiêu hóa khác. - Sử dụng các loại thuốc kháng viêm không steroid Sử dụng thuốc giảm đau kháng viêm không steroid cũng là một nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Thuốc kháng viêm không steroid, hay còn được gọi là NSAID, là một loại thuốc có công dụng giảm đau phổ biến và người bệnh có thể tự mua mà không cần đơn thuốc từ bác sĩ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng loại thuốc kháng viêm này sẽ khiến bạn tăng nguy cơ mắc phải những bệnh về đường tiêu hóa và viêm loét dạ dày tá tràng .
    1. Triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng
    Tùy vào tình trạng sức khỏe và cơ thể mà mỗi người sẽ có những triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng khác nhau. Thậm chí, một số bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng không triệu chứng. Những triệu chứng thường gặp ở bệnh gồm: – Xuất hiện các cơn đau thượng vị – Đau nhói hoặc đau rát thượng vị 2 đến 5 tiếng sau ăn, khi bụng đói hoặc về đêm – Buồn nôn và nôn mửa – Chướng bụng, đầy hơi Ngoài ra, người bệnh cũng cần phải lưu ý một số triệu chứng báo động khả năng biến chứng chảy máu và ung thư: – Phân đen hoặc có lẫn máu đỏ – Nôn mửa nhiều, có lẫn máu – Giảm cân đột ngột, không lý do – Thiếu máu không rõ lý do – Nuốt nghẹn kéo dài – Sờ được khối u ở bụng THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Bối mẫu
    2. Sinh cam thảo
    3. Đảng hoàng phấn
    4. Hoàng liên
    5. Các vị thuốc khác…
    CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị  
  • 200,000 đ
    1. Nguyên nhân gây rối loạn thần kinh thực vật rất đa dạng, bao gồm các nguyên nhân sau:
    Bệnh lý tự miễn: Lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng Sjogren Tổn thương hạch thần kinh do phẫu thuật vùng cổ hoặc xạ trị Mắc bệnh đái tháo đường là một trong những nguyên nhân phổ biến gây bệnh Mắc bệnh truyền nhiễm do virus, vi khuẩn Tác dụng phụ của một số loại thuốc như thuốc điều trị ung thư, thuốc chống trầm cảm... Các bệnh lý về thoái hóa thần kinh như teo não, Parkinson, Alzheimer .. Sử dụng rượu, thuốc lá, các chất tác động tâm thần như thuốc phiện... Bệnh lý liên quan đến rối loạn di truyền Các rối loạn tâm lý như: Căng thẳng kéo dài, trầm cảm, rối loạn lưỡng cực... Rượu bia
    1. Triệu chứng
    Triệu chứng bệnh thần kinh thực vật có thể xuất hiện ở một hay nhiều cơ quan trong cơ thể. Các biểu hiện trên các hệ cơ quan bao gồm: Tim mạch: Nhịp tim nhanh, trống ngực, huyết áp tăng hoặc nhịp tim chậm, huyết áp thấp, chóng mặt, hoa mắt khi thay đổi tư thế do tụt huyết áp. Nhịp tim thay đổi thất thường, khó thích nghi với hoạt động thể lực...Biểu hiện này có thể nhầm với rối loạn thần kinh tim. Tiêu hóa: Khô miệng, rối loạn tiêu hóa, nôn, buồn nôn, tiêu chảy hay táo bón, đầy hơi, kích thích đại tiện khi căng thẳng ...Những dấu hiệu này dễ nhầm lẫn bệnh lý như trào ngược dạ dày- thực quản, viêm loét dạ dày-tá tràng, viêm đại tràng. Tiết niệu: Bí tiểu, tiểu tiện không tự chủ, tiểu nhiều lần, tiểu nhiều về đêm... Có thể được chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu, hội chứng bàng quang kích thích. Hô hấp: Co thắt cơ trơn phế quản gây ra khó thở, cảm giác nặng ngực, biểu hiện này tăng khi căng thẳng... Có thể được chẩn đoán nhầm sang bệnh hen (bệnh hen thường xuất hiện cơn khó thở điển hình về đêm) Khi thay đổi thời tiết thay đổi vận mạch gây đau đầu hoặc đau nửa đầu; chóng mặt; giảm trí nhớ, hay quên... Các triệu chứng này rất dễ nhầm sang bệnh đau nửa đầu, rối loạn vận mạch máu não, rối loạn tuần hoàn não. Chức năng bài tiết: Rối loạn tiết mồ hôi, giảm tiết hoặc tăng tiết quá mức, ảnh hưởng tới khả năng điều tiết nhiệt độ cơ thể, thân nhiệt nóng lạnh bất thường. Hệ sinh dục: Rối loạn tình dục ở nam giới gây rối loạn chức năng cương dương, xuất tinh sớm, nữ giới gây khô âm đạo, rối loạn kinh nguyệt. Có thể nhầm lẫn với những bệnh do thiếu hụt nội tiết tố gây ra. Lông tóc móng: Bệnh có thể gây rụng tóc, da khô, hư móng, co giãn mạch ngoài da... THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Sài hồ
    2. Bạch thược
    3. Hương phụ
    4. Xuyên khung
    5. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 200,000 đ
    1. Nguyên nhân của suy nhược thần kinh
    Nguyên nhân gây suy nhược thần kinh khá đa dạng nhưng chủ yếu là do vấn đề căng thẳng tâm lý, áp lực, stress kéo dài trong cuộc sống và công việc. Thần kinh yếu. Yếu tố kích thích thần kinh xuất hiện thường xuyên trong môi trường sống như: Ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn, điều kiện sống không tốt, môi trường học tập và làm việc nhiều áp lực,... Các bệnh lý mạn tính gây cảm giác khó chịu kéo dài cho cơ thể như: Viêm loét dạ dày, viêm túi mật, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính... Chế độ dinh dưỡng chưa đầy đủ, thiếu dinh dưỡng và thiếu năng lượng cho hoạt động của bộ não. Làm việc quá nhiều nhưng ngủ không đủ giấc, mất ngủ trong thời gian dài. Nghiện sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, cà phê, trà đặc,... Lao động trí óc kéo dài.
    1. Dấu hiệu suy nhược thần kinh
    Suy nhược thần kinh cần được nhận biết và điều trị kịp thời. Dấu hiệu của suy nhược thần kinh gồm: 2.1. Rối loạn giấc ngủ, mất ngủ Rối loạn giấc ngủ hay khó khăn khi ngủ là một trong những triệu chứng đầu tiên của suy nhược thần kinh. Một số người có thể phải trằn trọc mãi mới ngủ được và thức giấc vài lần trong đêm; ngủ không ngon giấc; ngủ quá ít hoặc quá nhiều so với thường lệ. Rất nhiều người khi gặp phải tình trạng này đã tìm đến thuốc an thần, tuy nhiên hầu hết không có kết quả tốt hoặc kết quả không đáng kể. Chính điều này còn làm ảnh hưởng đến dạ dày và sức khỏe. 2.2. Cơ thể mệt mỏi kéo dài Khi cơ thể làm việc quá sức hoặc sau một ngày dài làm việc thường dẫn đến trạng thái mệt mỏi. Nhiều người cho biết, họ càng ngủ càng thấy cơ thể mệt mỏi và mất sức. Tinh thần khó chịu, bực bội, nằm không yên, giấc ngủ kém khiến chất lượng công việc không cao, chất lượng cuộc sống giảm sút. Đồng thời, có thể xuất hiện 1 số triệu chứng khác như: Nhịp tim tăng, thở gấp, tức ngực, hồi hộp, đau tức dạ dày,... 2.3. Thay đổi tâm trạng Tâm trạng lên xuống thất thường xảy ra trước hiện tượng suy nhược thần kinh, bao gồm: Dễ giận dữ, nổi nóng kết hợp với cảm giác tội lỗi hoặc ăn năn, dễ xúc động, dễ khóc, có lúc im lặng tuyệt đối. 2.4. Ngại giao tiếp với người xung quanh Do bộ não mất cân bằng serotonin nên người bị suy nhược thần kinh thường bị căng thẳng khi tiếp xúc với mọi người, nhất là ở nơi đông người. Vậy nên, họ có xu hướng né tránh mọi người, tự cô lập và ở một mình. Khi căng thẳng quá độ, họ có xu hướng tự cô lập và dành năng lượng để đối phó với sự căng thẳng. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng lo âu, trầm cảm. 2.5. Suy giảm trí nhớ, mất tập trung Việc não bộ bị suy giảm chức năng sẽ khiến cho người bị suy nhược thần kinh rất khó để tập trung, nhất là trong giải quyết những vấn đề mới. Điều này ảnh hưởng lớn đến công việc và học tập, giảm hiệu quả công việc và khả năng phát triển của bản thân. 2.6. Hoảng loạn Khi rối loạn lo âu kéo dài, tình trạng suy nhược thần kinh nặng hơn, những cơn hoảng loạn sẽ xuất hiện. Cảm xúc luôn trong trạng thái tràn ngập cảm xúc sợ hãi, không thể kiểm soát tinh thần và bản thân. Cùng với điều đó, người suy nhược thần kinh thường cảm thấy lo lắng và rơi vào trạng thái tiêu cực, suy nghĩ quá mọi việc lên, luôn sống trong bế tắc. Khi gặp tình trạng này, điều đầu tiên cần làm là cố gắng kiểm soát hơi thở, thở chậm hơi, dài hơi hơn. 2.7. Các dấu hiệu khác Khi bị suy nhược thần kinh còn có thể xuất hiện những triệu chứng khác liên quan đến rối loạn chức năng cơ quan như: Dấu hiệu cơ xương khớp: Đau mỏi cột sống, mỏi cổ, nhức cơ, đau thắt lưng,... Dấu hiệu thần kinh: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, rối loạn cảm giác. Dấu hiệu về tiêu hóa: Mất cảm giác thèm ăn, táo bón, chướng bụng, buồn nôn, đầy hơi,... THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Đương quy
    2. Bạch thược
    3. Hương phụ
    4. Liên kiều
    5. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 150,000 đ
    TRIỆU CHỨNG   Rối loạn lipid máu nhưng không có triệu chứng rõ ràng và thường được phát hiện bệnh trong quá trình xét nghiệm máu định kỳ. Ngược lại, rối loạn lipid máu cũng có thể gây ra một số bệnh tim mạch và có triệu chứng. Các dấu hiệu thường để phát hiện rối loạn lipid máu thường là khi đã ảnh hưởng đến các cơ quan trong cơ thể như não, tim, thận:
    1. Tức ngực, áp lực ở ngực hoặc đau ngực;
    2. Hít thở khó khăn;
    3. Đau, căng và áp lực ở cổ, hàm, vai, lưng;
    4. Tim đập nhanh;
    5. Ngất xỉu.
    6. Rối loạn lipid máu biểu hiện ra bên ngoài cơ thể, khi có sự lắng đọng lipid là:
    7. Cung giác mạc quanh mống mắt: Có hình vòng tròn hoặc không tròn hoàn toàn, màu trắng nhạt;
    8. Ban vàng mí mắt trên hoặc mí mắt dưới: Có thể nằm rải rác hoặc khu trú một khu vực nhất định ở vùng mí mắt;
    9. Ban vàng ở lòng bàn tay: Xuất hiện ở trong lòng bàn tay và các nếp gấp trong các ngón tay;
    10. U vàng gân: Xuất hiện ở gân gót chân, gân duỗi các ngón hoặc khớp đốt bàn ngón tay;
    11. U vàng dưới màng xương: Có thể nhận thấy u vàng ở vùng củ chày trước, đầu xương mỏm khủy; Các triệu chứng rối loạn lipid máu biểu hiện ở nội tạng:
    1. Gan nhiễm mỡ: Khi các chất béo có trong máu cao hơn hoặc thấp hơn mức bình thường sẽ ảnh hưởng đến gan. Lượng mỡ trong gan chiếm phần lớn, làm tổn thương gan, tăng nguy cơ viêm gan. Lâu dần có thể khiến chức năng gan bị suy giảm, gây viêm cấp tính;
    2. Viêm tụy cấp: Bệnh nhân đau bụng dữ dội, nôn nhiều, sốt khi lượng triglycerid tăng cao;
    3. Xơ vữa mạch máu: Tình trạng rối loạn lipid máu làm chất béo lắng đọng trong các mô, dần hình thành các mảng xơ vữa, gây xơ vữa mạch máu, có biến chứng viêm loét và vỡ mảng xơ vữa, tạo thành cục máu đông, gây tắc các động mạch. Điều này làm giảm lưu lượng máu đến tim, gây đau tim với các triệu chứng như đau ngực, khó thở.
    Đau chân, đặc biệt khi đi hoặc đứng, là một dấu hiệu của bệnh mạch máu chi dưới do rối loạn lipid máu gây ra. Một số người có mức cholesterol và chất béo trung tính rất cao, có thể phát triển xanthomas (sự tích tụ cholesterol xuất hiện ở xung quanh mắt, mắt cá chân hoặc khuỷu tay). Tình trạng này cũng không ghi nhận nhiều trường hợp xảy ra và thường phổ biến ở tăng lipid máu gia đình. Nguyên nhân gây bệnh rối loạn lipid máu Béo phì, ăn uống không lành mạnh và lối sống ít vận động là những nguyên nhân phổ biến nhất gây rối loạn lipid máu ở thanh thiếu niên và trẻ em. Di truyền cũng là một nguyên nhân đáng lưu ý. Dạng tăng cholesterol máu di truyền phổ biến nhất được gọi là tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử (FH). Trẻ em nên được kiểm tra FH khi có người thân bị cholesterol cao hoặc bị nhồi máu cơ tim trước 55 tuổi nếu là nam và 65 tuổi nếu là nữ. Nguyên nhân ở các yếu tố nguy cơ khác gây rối loạn lipid máu, bao gồm:
    1. Tăng huyết áp
    2. Hút thuốc lá
    3. Bệnh tiểu đường (type 1 và type 2)
    4. Bệnh thận
    5. Suy giáp
    6. Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)
    7. Hội chứng Cushing
    8. Bệnh viêm ruột (IBS)
    THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Đan sâm
    2. Hà thủ ô
    3. Sơn tra
    4. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 120,000 đ
    TRIỆU CHỨNG
    1. Hồi hộp đánh trống ngực: Cảm giác tim đập nhanh, mạnh trong lồng ngực, có thể cảm thấy đau ngực, khó thở.
    2. Sợ nóng: Do mức chuyển hóa cơ bản cao, thân nhiệt của người bệnh cường giáp thường cao hơn bình thường, do vậy người bệnh thường không chịu được những nơi có nhiệt độ cao hay thời tiết nóng nực.
    3.  Tiêu chảy: Tình trạng tiêu chảy kéo dài có thể là dấu hiệu bệnh cường giáp, nguyên nhân do nhu động ruột tăng thường xuyên.
    4. Run tay, sụt cân.
    5.  Bướu cổ: Vùng cổ, nơi chứa tuyến giáp phình to, nguyên nhân do tuyến giáp bị phì đại.
    6. Ra mồ hôi nhiều: Người bệnh cường giáp thường xuyên ra mồ hôi, ngay cả khi không vận động và ngồi nguyên một chỗ.
    7.  Rối loạn giấc ngủ: Người bệnh cường giáp hay bị khó ngủ, giấc ngủ không yên, giấc ngủ ngắn hơn bình thường.
    THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Sinh Mãu lệ
    2. Đương quy
    3. Bạch thược
    4. Sài hồ
    5. Hương phụ
    6. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 98,000 đ
    TRIỆU CHỨNG
    • Dấu hiệu táo bón ở người lớn: Quá 3 ngày không thể đại tiện, chướng bụng, rặn nhưng không đại tiện được, hoặc rất khó để tống phân ra ngoài, phân cứng, phân có thể lẫn máu do xuất huyết hậu môn.
    • Dấu hiệu táo bón ở trẻ em: Không thể đi đại tiện 3 lần/tuần, chướng bụng, đại tiện khó, mỗi khi đại tiện trẻ phải rặn đỏ mặt, phân cứng, có thể chảy máu nhẹ ở hậu môn do việc rặn quá mức. Hoặc ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi 5-7 ngày không đi đại tiện; phân cứng, có thể kèm máu và chất nhầy; trẻ quấy khóc, lười ăn/bú, ngủ không ngon giấc do chướng bụng, đau bụng.
    THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Sinh thủ ô
    2. Thanh bì
    3. Trần bì
    4. Sinh chỉ xác
    5. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 150,000 đ
    TRIỆU CHỨNG   Những dấu hiệu và triệu chứng của thấp khớp   Bệnh diễn biến mạn tính với các đợt cấp tính. Trong đợt cấp tính thường sưng đau nhiều khớp, kèm theo sốt và có thể có các biểu hiện nội tạng. Biểu hiện tại khớp
    • Vị trí khớp tổn thương thường gặp nhất là các khớp ngón gần, bàn ngón, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân, hai bên.
    • Tại thời điểm toàn phát, các vị trí khớp viêm thường gặp là: Khớp cổ tay, khớp bàn ngón, khớp đốt ngón gần, khớp gối, khớp cổ chân, khớp khuỷu, khớp vai. Đôi khi có tổn thương khớp háng.
    • Tính chất khớp tổn thương: Trong các đợt tiến triển, các khớp sưng đau, nóng, ít khi đỏ. Đau kiểu viêm. Các khớp ngón gần ở tay thường có dạng hình thoi. Thường có biểu hiện cứng khớp vào buổi sáng. Thời gian ngắn hoặc dài tùy theo mức độ viêm, có thể kéo dài nhiều giờ.
    • Nếu bệnh không được kiểm soát, bệnh nhân sẽ có nhiều đợt tiến triển liên tiếp, hoặc sau một thời gian diễn biến mạn tính, các khớp nhanh chóng bị biến dạng như bàn tay gió thổi, cổ tay hình lưng lạc đà, ngón tay hình cổ cò, ngón tay gần hình thoi, các khớp bàn ngón biến dạng, đứt gân duỗi ngón tay (thường gặp gân ngón tay 4,5), gan bàn chân tròn, ngón chân hình vuốt thú…
    • Giai đoạn muộn, thường tổn thương các khớp vai, háng. Có thể tổn thương cột sống cổ, gây những biến chứng về thần kinh (có thể liệt tứ chi). Các di chứng này bệnh nhân trở thành người tàn phế.
    • Thấp khớp: Dấu hiệu thấp khớp cần được chú ý và phương pháp điều trị đúng cách
    • Thấp khớp diễn biến mạn tính với các đợt cấp tính
    Biểu hiện toàn thân và ngoài khớp
    • Hạt dạng thấp hay còn gọi là hạt thấp dưới da: Vị trí xuất hiện của hạt này thường ở trên xương trụ gần khớp khuỷu, trên xương chày gần khớp gối hoặc quanh các khớp nhỏ ở bàn tay. Có thể có một hoặc nhiều hạt. Tính chất của hạt: Chắc, không di động, không đau, không bao giờ vỡ.
    • Viêm mao mạch: Biểu hiện dưới dạng hồng ban ở gan chân tay, hoặc các tổn thương hoại tử tiểu động mạch ở quanh móng, đầu chi; hoặc tắc mạch lớn thực sự gây hoại thư. Triệu chứng này báo hiệu tiên lượng nặng.
    • Gân, cơ, dây chằng và bao khớp: Các cơ cạnh khớp teo do giảm vận động. Thường gặp kén khoeo chân (kén Baker), kén này có thể thoát vị xuống các cơ cẳng chân.
    • Biểu hiện nội tạng: Các biểu hiện nội tạng (phổi, viêm màng phổi, cơ tim, van tim, màng ngoài tim,…) hiếm gặp, thường xuất hiện trong các đợt tiến triển.
    Các triệu chứng khác
    • Hội chứng thiếu máu: Nguyên nhân có thể do quá trình viêm mạn tính hoặc thiếu máu do xuất huyết đường tiêu hóa gây nên bởi các thuốc corticoid/ thuốc chống viêm không steroid/ thuốc nhóm DMARD’s như methotrexate.
    • Hiện tượng rối loạn thần kinh thực vật biểu hiện ở các cơn bốc hỏa, thay đổi tính tình cũng thường gặp.
    • Các biểu hiện hiếm gặp: Hội chứng đường hầm cổ tay, cổ chân do tổn thương dây chằng, hủy khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp; viêm mống mắt, nhiễm bột ở thận đôi khi cũng gặp.
    THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Quế chi
    2. Ma hoàng
    3. Phòng phong
    4. Cam thảo
    5. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 98,000 đ
    TRIỆU CHỨNG
    1. Ợ hơi, ợ nóng, ợ chua
    Ợ hơi thường xuyên là dấu hiệu bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Ợ nóng là cảm giác nóng rát từ dạ dày (vùng thượng vị), dưới xương ức lan lên cổ. Ợ chua thường đi kèm với ợ hơi và ợ nóng, để lại vị chua trong miệng. Các triệu chứng trên thường xuất hiện khi ăn no, khi đầy bụng khó tiêu, nằm ngủ, nhất là vào ban đêm.
    1. Buồn nôn, nôn
    Sự trào ngược của axit vào họng hoặc miệng, kích thích họng miệng gây cảm giác buồn nôn. Tình trạng này có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào nhưng thường nặng nhất vào ban đêm do tư thế khi ngủ và khi hệ thần kinh phó giao cảm hoạt động mạnh mẽ hơn. Buồn nôn là một dấu hiệu trào ngược dạ dày thực quản
    1. Đau tức ngực thượng vị
    Bạn có thể có cảm giác bị đè ép, thắt ở ngực, xuyên ra sau lưng và cánh tay. Nguyên nhân do axit trào ngược lên kích thích vào các đầu mút sợi thần kinh trên bề mặt niêm mạc thực quản, cơ quan cảm ứng đau sẽ đưa ra tín hiệu như đau ngực. Bạn cần tránh nhầm lẫn với các bệnh tim mạch và bệnh phổi khi có cùng triệu chứng.
    1. Khó nuốt
    Trào ngược dạ dày thực quản với tần suất lớn gây phù nề, sưng tấy, làm thu hẹp đường kính thực quản. Vì thế người bệnh có cảm giác khó nuốt, vướng ở cổ.
    1. Khản giọng và ho
    Do dây thanh quản bị tổn thương khi tiếp xúc với axit dạ dày. Người bệnh trào ngược dạ dày sẽ bị khản giọng do dây thanh phù nề, khó nói và lâu ngày thành ho do dịch viêm chảy xuống thanh phế quản.
    1. Miệng tiết nhiều nước bọt
    Miệng tiết nhiều nước bọt là cơ chế tự bảo vệ của cơ thể ở vùng miệng nhằm trung hòa bớt lượng axit trào lên. Ngoài 6 dấu hiệu trào ngược dạ dày phổ biến trên, người bệnh còn có thể gặp các triệu chứng khác như khó tiêu, đầy bụng, hen suyễn viêm phổi,... THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM 
    1. Chế Hương phụ
    2. Xích thược
    3. Bạch thược
    4. Cam thảo
    5. Thanh bì
    6. Trần bì
    7. Các vị thuốc khác…
    CÁCH DÙNG :  20 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 150,000 đ
    TRIỆU CHỨNG
    1. Đau bụng;
    2. Khó tiêu;
    3. Đầy hơi;
    4. Buồn nôn;
    5. Nôn;
    6. Không cảm thấy đói;
    7. Ăn kém ngon;
    8. Sụt cân.
    9. Mất cảm giác ngon miệng;
    10. Cảm giác ăn nhanh no dù là một bữa ăn nhỏ;
    11. Sụt cân không rõ nguyên nhân;
    12 . Cảm giác như có khối u ở bụng; 13.  Đau hoặc khó nuốt;
    1. Cảm thấy ốm yếu, mệt mỏi.
    THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Quế chi
    2. Bạch thược
    3. Đương quy
    4. Sa nhân
    5. Bạch truật
    6. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 200,000 đ
      TRIỆU CHỨNG Viêm khớp bao gồm 4 giai đoạn sau:
    • Giai đoạn I: Viêm màng trên khớp dẫn đến sưng khớp và đau khớp. Các tế bào miễn dịch di chuyển đến vùng viêm dẫn đến số lượng tế bào tăng cao trong dịch khớp.
    • Giai đoạn II: Ở mức độ vừa phải, trong giai đoạn II này có sự gia tăng và làn truyền của viêm trong mô. Mô xương bắt đầu phát triển ảnh hưởng đến không gian khoang khớp và trên sụn, dần dần phá hủy sụn khớp và khớp bắt đầu thu hẹp do mất sụn.Trong giai đoạn này, thường không có dị dạng khớp,
    • Giai đoạn III: Đây là giai đoạn nặng. Sự mất đi sụn khớp trong các khớp bị tổn thương làm lộ xương dưới sụn. Bệnh nhân thường đau khớp, sưng tấy, hạn chế chuyển động, cứng khớp vào buổi sáng, suy nhược cơ thể, teo cơ, hình thành các nốt sẩn dị dạng.
    • Giai đoạn IV: Giai đoạn IV được gọi là giai đoạn cuối của bệnh viêm khớp dạng thấp. Ở giai đoạn này, quá trình viêm giảm đi và hình thành các mô xơ và xương chùng (xương kết hợp) dẫn đến việc ngừng chức năng khớp.
    Triệu chứng phổ biến của viêm khớp dạng thấp phần lớn là đau khớp và xơ cứng khớp, nặng nhất vào buổi sáng sau khi thức dậy hoặc sau khi ngồi bất động trong khoảng thời gian dài. Tình trạng xơ cứng khớp thường đỡ hơn sau khi cử động nhiều lần. Triệu chứng này thường xuất hiện đột ngột và nhanh hết. Những triệu chứng khác bao gồm: bỏng hoặc ngứa mắt, mệt mỏi, nổi nhọt ở chân, chán ăn, ngứa ran và tê, nhịp thở ngắn, nốt sần da, yếu và sốt cao. Khớp có thể bị đỏ, sưng tấy, nóng, mềm và biến dạng khớp   THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Đương quy
    2. Thục địa
    3. Phòng phong
    4. Ô xà
    5. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị  
  • 99,000 đ
    TRIỆU CHỨNG Bệnh nhân mắc bệnh có biểu hiện triệu chứng rất mờ nhạt, không rõ ràng, tùy vào mức độ viêm. Các trường hợp khác thông thường có biểu hiện như:
    1. Đau, rát vùng thượng vị ( trên rốn) đau có thể âm ỉ hay thành cơn, đau tăng về đêm khi thay đổi thời tiết, đau tăng khi ăn no.
    2. Đau có thể lan lên ngực, vai và sau lưng.
    3. Kèm theo đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, ợ chua
    4. Có thể có cảm giác nôn, buồn nôn.
      THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Chế Hương phụ
    2. Xích thược
    3. Bạch thược
    4. Cam thảo
    5. Thanh bì
    6. Trần bì
    7. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị  
  • 150,000 đ
    TRIỆU CHỨNG
    • Xuất hiện những cơn đau tại vị trí hố chậu trái hoặc phải dọc theo khung đại tràng. Tần suất diễn ra cơn đau ở mức thường xuyên và cường độ ngày càng tăng lên. Ngoài ra, cơn đau có thể chỉ ở mức âm ỉ hoặc dữ dội và có thể giảm bớt sau khi đi ngoài.
    • Đi ngoài có tình trạng rối loạn phân với biểu hiện khi lỏng, khi táo nhưng thường kèm theo phân nhầy có máu và mùi hôi.
    • Đau quặn bụng diễn ra thường xuyên kèm theo suy nhược cơ thể, mất nước, khó chịu, ăn uống không ngon miệng. Nếu kéo dài có thể gây ra sụt cân, chóng mặt do thiếu máu.
      THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Đảng sâm
    2. Hoàng kỳ
    3. Cam thảo
    4. Tam lăng
    5. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị
  • 150,000 đ
     TRIỆU CHỨNG  Tiêu chảy
    • Sốt
    • Mỏi mệt
    • Đau bụng, cơn đau thắt
    • Có máu lẫn trong phân
    • Đau miệng
    • Ăn không ngon miệng và sụt cân
    • Đau hay rò rỉ ở gần hay quanh hậu môn do viêm rò ra da
    THANG THUỐC - SẮC UỐNG GỒM CÁC VỊ THUỐC
    1. Đảng sâm
    2. Đương quy
    3. Bạch thược
    4. Nhục quế
    5. Các vị thuốc khác…
     CÁCH DÙNG :  10 thang thuốc sắc uống / đợt điều trị  

Đã thêm vào giỏ hàng

0 Scroll
0904 838 395
0904838395